Giáo án Sinh học Lớp 6 - Chủ đề: Sinh sản sinh dưỡng - Năm học 2020-2021

Giáo án Sinh học Lớp 6 - Chủ đề: Sinh sản sinh dưỡng - Năm học 2020-2021

.Mục tiêu:

1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:

a. Kiến thức:

- Học sinh nêu được khái niệm đơn giản về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên Hiểu được những hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên thường gặp và lấy1 số ví dụ về sinh sản sinh dưỡng tự nhiênNêu được các biện pháp tiêu diệt cỏ dại hại cây trồng và giải thích cơ sơ khoa học của những biện pháp đó Học sinh hiểu thế nào là giâm cành, chiết cành, ghép cành ,nhân giống vô tính trong ống nghiệm. Biết được những ưu nhược điểm trong nhân giống vô tính

b. Kĩ năng: Rèn kĩ năng

- Tự nghiên cứu thông tin SGK, sách báo, internet khi tìm hiểu - Rèn kỹ năng quan sát, phân tích mẫu

- Hôïp taùc laéng nghe tích cöïc trong thaûo luaän nhoùm.

- Töï tin tình baøy yù kieán tröôùc toå nhoùm, lôùp.

- Vaän duïng lyù thuyeát vaøo thöïc tieãn: giaûi thích caùc hieän töôïng thöïc teá cuoäc soáng lieân quan Rèn luyện được kĩ năng phân tích tranh vẽ, kỹ năng hoạt động nhóm và làm việc độc lập với sách giáo khoa.Thực hiện được các phương pháp nhân giống vô tính : giâm cành, ghép cành, ghép chồi

c. Thái độ:

- Giáo dục HS yêu thích môn học, có ý thức bảo vệ thực vật.Tạo được niềm hứng thú trong học tập bộ môn, biết liên hệ với thực tiễn.

Hình thành được niềm yêu thích thiên nhiên và quan tâm đến ngành trồng trọt

2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển:

- Năng lực chung:

+ Năng lực giải quyết vấn đề trong thực tế.

+ Năng lực tự học: tự đề ra kế hoạch tự học theo hướng dẫn của GV. Quản lí bản thân trong việc tự học, tham gia vào các hoạt động của nhóm, của lớp.

+ Năng lực hợp tác khi tự học và khi thảo luận nhóm

+ Năng lực giao tiếp: Sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực giao tiếp giữa HS –HS, HS- GV

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: trình bày rõ ràng các thông tin thu thập được hoặc báo cáo trước nhóm.

 + Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: Khai thác tư liệu qua mạng Internet

- Năng lực chuyên biệt:

+ Quan sát: Hình ảnh bên ngoài của lá, kết quả thí nghiệm.

+ Sưu tầm, phân loại: về các dạng lá biến dạng.

+ Tìm kiếm mối liên hệ: cấu tạo và chức năng, quang hợp và hô hấp ở lá.

+ Vận dụng kiến thức chủ đề lá để giải thích và vận dụng trong trồng trọt.

 

docx 10 trang tuelam477 3810
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 6 - Chủ đề: Sinh sản sinh dưỡng - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 14
Ngày soạn: 23/ 11/ 2020
Ngày dạy:
Tên chủ đề : CHƯƠNG V : SINH SẢN SINH DƯỠNG
( 2 tiết)
Giới thiệu chung chủ đề: 
Trong chủ đề này chúng ta tìm hiểu:
Tuần
Tiết
Bài
14
28
Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
15
29
Sinh sản sinh dưỡng do người
I.Mục tiêu: 
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
a. Kiến thức: 
- Học sinh nêu được khái niệm đơn giản về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên Hiểu được những hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên thường gặp và lấy1 số ví dụ về sinh sản sinh dưỡng tự nhiênNêu được các biện pháp tiêu diệt cỏ dại hại cây trồng và giải thích cơ sơ khoa học của những biện pháp đó Học sinh hiểu thế nào là giâm cành, chiết cành, ghép cành ,nhân giống vô tính trong ống nghiệm. Biết được những ưu nhược điểm trong nhân giống vô tính
b. Kĩ năng: Rèn kĩ năng
- Tự nghiên cứu thông tin SGK, sách báo, internet khi tìm hiểu - Rèn kỹ năng quan sát, phân tích mẫu
- Hôïp taùc laéng nghe tích cöïc trong thaûo luaän nhoùm.
- Töï tin tình baøy yù kieán tröôùc toå nhoùm, lôùp.
- Vaän duïng lyù thuyeát vaøo thöïc tieãn: giaûi thích caùc hieän töôïng thöïc teá cuoäc soáng lieân quan Rèn luyện được kĩ năng phân tích tranh vẽ, kỹ năng hoạt động nhóm và làm việc độc lập với sách giáo khoa.Thực hiện được các phương pháp nhân giống vô tính : giâm cành, ghép cành, ghép chồi
c. Thái độ:
- Giáo dục HS yêu thích môn học, có ý thức bảo vệ thực vật.Tạo được niềm hứng thú trong học tập bộ môn, biết liên hệ với thực tiễn.
Hình thành được niềm yêu thích thiên nhiên và quan tâm đến ngành trồng trọt
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực chung:
+ Năng lực giải quyết vấn đề trong thực tế. 
+ Năng lực tự học: tự đề ra kế hoạch tự học theo hướng dẫn của GV. Quản lí bản thân trong việc tự học, tham gia vào các hoạt động của nhóm, của lớp.
+ Năng lực hợp tác khi tự học và khi thảo luận nhóm
+ Năng lực giao tiếp: Sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực giao tiếp giữa HS –HS, HS- GV
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: trình bày rõ ràng các thông tin thu thập được hoặc báo cáo trước nhóm.
 + Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: Khai thác tư liệu qua mạng Internet
- Năng lực chuyên biệt: 
+ Quan sát: Hình ảnh bên ngoài của lá, kết quả thí nghiệm.
+ Sưu tầm, phân loại: về các dạng lá biến dạng.
+ Tìm kiếm mối liên hệ: cấu tạo và chức năng, quang hợp và hô hấp ở lá.
+ Vận dụng kiến thức chủ đề lá để giải thích và vận dụng trong trồng trọt.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1.Giáo viên:
1. Giáo viên: 
- Mẫu vật: cây rau má, củ lang có chồi, lá thuốc bỏng để nơi đất ẩm
 - Bảng phụ trang 88. Các loại mẫu cây, cành cây: chanh, bưởi, dâm bụt, tay gấu...
2. Học sinh: 
- Chuẩn bị 1 số mẫu vật h.26.1->4 sgk
- Kẻ sẵn bảng tr/88 vào vở. Các loại mẫu cây, cành cây: chanh, bưởi, dâm bụt, tay gấu...
III. Tiến trình dạy học:
Bài 26. SINH SẢN SINH DƯỠNG TỰ NHIÊN-
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động (......Phút)
- Mục tiêu: giúp học sinh có hứng thú học môn sinh học
B1: ? Nêu những loại lá biến dạng và chức năng của chúng
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
Mở bài: Chúng ta đã học về 3 cơ quan sinh dưỡng của cây. 3 loại cơ quan này không chỉ có chức năng nuôi dưỡng cây mà nó còn có chức năng sinh sản tạo thành cây mới. Người ta gọi đó là hiện tượng sinh sản sinh dưỡng
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( phút)
-Mục tiêu: - Học sinh nêu được khái niệm đơn giản về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.Hiểu được những hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên thường gặp và lấy1 số ví dụ về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.Nêu được các biện pháp tiêu diệt cỏ dại hại cây trồng và giải thích cơ sơ khoa học của những biện pháp đó
 Học sinh hiểu thế nào là giâm cành, chiết cành, ghép cành ,nhân giống vô tính trong ống nghiệm. Biết được những ưu nhược điểm trong nhân giống vô tính
HTKT 1. Sự tạo thành cây mới từ rễ, thân, lá ở 1 số cây có hoa(14/)
B1: ? Nhóm 1 quan sát cây rau má, ở mỗi mấu thân có hiện tượng gì? 
- Mọc ra cây con
? Mỗi mấu thân đó khi tách ra có thể tạo thành cây mới không? vì sao?
- Có, vì có đủ chồi ngọn, chồi nách, rễ.
 ? Nhóm 2 quan sát củ gừng để nơi đất ẩm có thể tạo thành cây mới không? vì sao?
 ? Nhóm 3 Quan sát củ khoai lang để nơi đất ẩm có thể tạo thành cây mới được không
 ? Nhóm 4 ? Lá thuốc bỏng để nơi dất ẩm có thể mọc thành cây mới được không?
B2: HS thảo luận nhóm 
- Thảo luận nhóm trong thời gian 4 phút
? Thảo luận toàn lớp
B3: Đại diện nhóm phát biểu
- Đại diện nhóm trình bày
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung
? Hoàn thành bảng
I. Sự tạo thành cây mới từ rễ , thân, lá ở 1 số cây có hoa
stt
Tên cây
Sự tạo thành cây mới từ cơ quan nào
1
Rau má
Thân bò
2
Gừng
Thân rễ
3
Khoai lang
Rễ củ
4
Lá thuốc bỏng
Lá
GV treo bảng đáp án để học sinh đối chiếu
B4: GV đánh giá, nhận xét
GV kết luận
GV kết luận: Tất cả những cây mới được tạo thành từ cây trên đều mọc ra từ cơ quan sinh dưỡng 1 cách tự nhiên, hiện tượng đó gọi là sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
HTKT 2. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên(20/)
B1: HS nghiên cứu lệnh sgk
GV: Treo bảng để học sinh lên điền
? Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là gì
? Học sinh lấy ví dụ
? Hãy so sánh hiện tượng sinh sản sinh dưỡng ở củ khoai tây và củ khoai lang
? Tại sao trồng khoai lang người ta không trồng bằng củ
? Người ta thường trồng khoai tây bằng cách nào
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
- Hiện tượng sinh sản sinh dưỡng tự nhiên ở các loại cỏ: Cỏ gấu, cỏ chỉ, cỏ tranh 
- Củ khoai tây cúng có hiện tượng tương tự
HTKT3. Tìm hiểu về phương pháp giâm cành(13/)
B1: Học sinh quan sát mẫu vật, tranh h.27.1cho biết: 
 ? Đoạn cành bánh tẻ cắm xuống đất sau 1 thời gian có hiện tượng gì
 ? Giâm cành là gì
? Nêu 1 số loại cây trồng bằng hình thức giâm cành
 ? Cành của những cây này thường có đặc điểm gì mà người ta có thể giâm được
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
GV: nhận xét, sửa sai, đưa ra đáp án:
 Sau 1 thời gian từ các mắt sẽ mọc ra rễ và mầm non mới, có thể phát triển thành cây mới
 HS: Khả năng ra rễ nhanh
 GV: kết luận, ghi bảng
HTKT4. Tìm hiểu phương pháp chiết cành(15/)
B1? Quan sát h.27.2 sgk mô tả các thao tác của chiết cành
 HS thảo luận nhóm
? Chiết cành là gì
? Vì sao ở cành chiết , rễ chỉ có thể mọc ra từ mép vỏ phía trên 
 ? Những cây nào thường trồng bằng cách chiết cành ? Vì sao không trồng bằng giâm cành
B2: HS thảo luận nhóm 
HS thảo luận nhóm trả lời:
- Đại diện nhóm trình bày
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
-Tạo điều kiện cho cành chiết ra rễ trên cây mẹ
GV nhận xét, ghi bảng
 GV: Gợi ý
- Khoanh vỏ cắt đi đó gồm cả mạch rây → chất hữu cơ do lá chế tạo khi chuyển xuống đến vết cắt bị ứ đọng , do có độ ẩm của bầu đất sẽ ra rễ
- Không trồng bằng giâm cành vì những cây này chậm ra rễ phụ, giâm cành sẽ bị chết
 HTKT5. Tìm hiểu phương pháp ghép cây(10/)
B1: HS nghiên cứu thông tin trả lời:
? Ghép cây là gì 
? Có mấy cách ghép cây
? Quan sát h.27.3, ghép mắt gồm những bước nào
B2: HS thảo luận nhóm 
HS trả lời
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
GV kết luận, ghi bảng
HS quan sát và trả lời
GV: giảng cho học sinh , lấy VD ghép cành cây táo ta trên gốc ghép táo dại
II. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
 Từ các phần khác nhau trên cơ quan sinh dưỡng ở 1 số cây ( rễ củ, thân rễ, lá, thân bò...) có thể phát triển thành cây mới trong điều kiện có độ ẩm. Hiện tượng đó gọi là sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
III. Sinh sản sinh dưỡng do người
1. Giâm cành
- Giâm cành là tách 1 đoạn cành hay thân của cây mẹ cắm xuống đátcho ra rễ để phát triển thành cây mới
- VD: khoai lang, sắn. rau muống, rau ngót..
- Cành của những cây này có khả năng ra rễ rất nhanh 
2. Chiết cành
- Chiết cành là tạo điều kiện cho cành chiết ra rễ từ trên cây mẹ rồi mới tách khỏi cây mẹ đem trồng thành cây mới
- VD: cam, chanh, hồng, vải...
3. Ghép cây 
- Ghép cây là đem cành hay mắt cây này ghép vào cây khác để chúng tiếp tục hát triển
- Có 2 cách ghép: ghép cành và ghép mắt
Hoạt động 3: Luyện tập ( phút)
- Mục tiêu: củng cố kiến thức trong bài
B1: HS đọc kết luận sgk
? Rút ra những kết luận gì qua bài học ngày hôm nay
? Hãy kể những hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên thường gặp
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
4. Hướng dẫn học ở nhà, và chuẩn bị cho tiết học sau(1/)
- Học lý thuyết và làm bài tập
- Giải thích câu: Diệt cỏ phải diệt tận gốc.
5. Rút kinh nghiệm
TIẾT 29: 
SINH SẢN SINH DƯỠNG DO NGƯỜI
1. Ổn định lớp( 1’).
2. Kiểm tra bài cũ : (4’)
2.Bài giảng (40’). 
* Đặt vấn đề (2’): Ở bài 41, các em đã được tìm hiểu qua về những phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về các phương pháp này, tại sao chỉ từ các cơ quan sinh dưỡng lại có thể phát triển thành những cây hoàn chỉnh? Và để làm được điều đó thì cần tiến hành như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài ngày hôm nay.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động (......Phút)
- Mục tiêu: giúp học sinh có hứng thú học môn sinh học.
B1: 
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
B4: GV đánh giá, nhận xét
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( phút)
- Mục tiêu: Giải thích được cơ sở sinh học của phương pháp nhân giống vô tính ( giâm, chiết, ghép)
Nêu được lợi ích kinh tế của phương pháp nhân giống vô tính 
B1: HS : - Làm đất : Xới đất tơi xốp, đảo với mùn và phân bón.
- Cắt cành dài từ 10- 15 cm ( cành sắn, rau ngót, khoai lang, rau muống ) số lượng chồi và mắt dài bằng nhau.
- Cắm nghiêng, cho đầu dưới vào đất ẩm,1 phần ở trên mặt đất.
- Vun đất và tưới ẩm, có thể sử dụng chất kích thích cho ra rễ.
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: TH
B4: GV đánh giá, nhận xét
GV : Đó là phương pháp giâm cành, ngoài ra còn có phương pháp giâm lá và giâm rễ. Yêu cầu học sinh quan sát hình và nêu kĩ thuật giâm rễ và giâm lá.
Trước khi giâm rễ và giâm lá cũng phải làm đất giống như giâm cành, phải làm đất cho tơi xốp.
- Giâm rễ: Cắt rễ chùm thành từng phần nhỏ rồi giâm xuống đất ẩm và tơi xốp.
- Giâm lá: Cắt lá thành từng mảnh nhỏ, đặt trên đất ẩm, theo dõi sự nảy mầm và duy trì sự độ ẩm. 
B1: GV : Cho học sinh xem một số hình ảnh về chiết cành . Yêu cầu học sinh nêu kĩ thuật chiết cành
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
HS : - Làm đất: 2/3 bầu đất là đất vườn hay bùn ao phơi khô, 1/3 bầu đất là rơm rác, mùn cưa, chấu độ ẩm 70%
- Bóc 1 đoạn vỏ sát lớp gỗ, dài gấp 1,5 – 2 lần đường kính cành chiết, cách gốc cành 15- 20 cm .
- Bó bầu đất quanh phần cành vừa cắt, đường kính từ 6- 8cm, dài từ 10- 12 cm (Có thể vít cành đó vào đất)
- Dùng dao sắc cắt ngang bầu chiết sau 30- 60 ngày (Bầu đã mọc rễ) đem ra trồng
B4: GV đánh giá, nhận xét
. 
GV: Tại sao: Khi chiết những cây ra nhiều nhựa mủ như hồng xiêm, trứng gà người ta thường cắt vỏ cành vào buổi sáng và bó bầu vào buổi chiều?
HS: - C¾t vá buæi s¸ng: Lóc nµy ho¹t ®éng T§C cña c©y diÔn ra ch­a m¹nh mÏ, nªn c¾t vá lóc nµy nhùa mñ sÏ ch¶y ra Ýt h¬n.
- Bã bÇu chiÕt vµo buæi chiÒu: ®Ó cµnh chiÕt kh« phÇn bãc vá, tr¸nh xãt c©y.Sau ®ã míi bã ®Êt quanh tõ chiÒu sang tèi t¹o ®é Èm cho bÇu chiÕt.
GV : Yêu cầu học sinh nêu ưu điểm của giâm cành chiết cành so với cây trồng từ hạt ?
HS : *Ưu điểm của giâm cành chiết cành so với cây trồng từ hạt :
- Giữ nguyên được tính trạng tốt mà ta mong muốn
- Rút ngắn thời gian phát triển của cây, nhanh cho thu hoạch nông phẩm.	
GV : Yêu cầu học sinh nêu mục đích ghép cành
HS : - Tạo ra những tổ hợp ghép có đặc tính tốt về năng suất và phẩm chất.
- Tạo dáng cho những cây cảnh.
B1: GV : Cho học sinh xem một số hình ảnh về ghép cành và hình ảnh về các phương pháp ghép : ghép áp, ghép nêm, ghép dưới vỏ, ghép cửa sổ, ghép nối, ghép mắt.
GV : Yêu cầu học sinh quan sát kĩ clip và cho biết trong clip đó có những kiểu ghép nào ?
GV : Giới thiệu cho học sinh một số cách ghép cành khác.
GV : Tại sao phải cắt bỏ hết lá ở cành ghép ?
GV : Cho học sinh xem hình ảnh về ghép chồi. Yêu cầu học sinh nêu phương pháp ghép chồi
B2: HS thảo luận nhóm 
B3: Đại diện nhóm phát biểu
HS : Phải cắt bỏ hết lá ở cành ghép để giảm mất nước qua con đường thoát hơi nước nhằm tập trung nước nuôi các tế bào cành ghép, nhất là các tế bào mô phân sinh được đảm bảo đủ nước và chất dinh dưỡng. 
B4: GV đánh giá, nhận xét
HS : Ghép dưới vỏ, ghép cửa sổ...	
GV : Có rất nhiều phương pháp ghép cành, tuy nhiên do thời gian có hạn, chúng ta chỉ tìm hiểu 1 phương pháp ghép cành đó là ghép chữ T. Cho học sinh xem clip về cách ghép chữ T, Yêu cầu học sinh nêu kĩ thuật ghép cành chữ T.
HS : - Cắt vát cành ghép.
- Tạo chỗ ghép phần chữ T ngay trên gôc ghép. 
- Đặt cành ghép vào chỗ cắt hình chữ T rồi buộc dây lại.
HS : - Cắt chồi có phần thân gỗ, tạo chỗ ghép phần chữ T ngay trên gôc ghép. 
- Chồng đặt khít vào chỗ cắt hình chữ T rồi buộc dây lại.
GV : Giới thiệu thêm một số phương pháp ghép chồi
I. Giâm cành, giâm rễ, giâm lá.
1. Giâm cành : 
- Làm đất : Xới đất tơi xốp, đảo với mùn và phân bón.
- Cắt cành dài từ 10- 15 cm ( cành sắn, rau ngót, khoai lang, rau muống ) số lượng chồi và mắt dài bằng nhau.
- Cắm nghiêng, cho đầu dưới vào đất ẩm,1 phần ở trên mặt đất.
- Vun đất và tưới ẩm, có thể sử dụng chất kích thích cho ra rễ.
II. Chiết cành
- Làm đất: 2/3 bầu đất là đất vườn hay bùn ao phơi khô, 1/3 bầu đất là rơm rác, mùn cưa, chấu độ ẩm 70%
- Bóc 1 đoạn vỏ sát lớp gỗ, dài gấp 1,5 – 2 lần đường kính cành chiết, cách gốc cành 15- 20 cm .
- Bó bầu đất quanh phần cành vừa cắt, đường kính từ 6- 8cm, dài từ 10- 12 cm (Có thể vít cành đó vào đất)
- Dùng dao sắc cắt ngang bầu chiết sau 30- 60 ngày (Bầu đã mọc rễ) đem ra trồng.
* Ưu điểm của giâm cành chiết cành so với cây trồng từ hạt :
- Giữ nguyên được tính trạng tốt mà ta mong muốn
- Rút ngắn thời gian phát triển của cây, nhanh cho thu hoạch nông phẩm.
III. Ghép cành
- Dùng dao sắc cắt vát, gọn và sạch gốc ghép và cành ghép.
- Cắt bỏ tất cả lá trên cành ghép, cắt 1/3 lá trên gốc ghép : giảm mất nước qua con đường thoát hơi nước nhằm tập trung nước nuôi các tế bào cành ghép, nhất là các tế bào mô phân sinh được đảm bảo đủ nước và chất dinh dưỡng.
- Buộc chặt cành ghép lên gốc ghép : để mô dẫn nhanh chóng nối liền nhau bảo đảm thông suốt cho dòng nước và các chất dinh dưỡng từ gốc ghép đến được tế bào của cành ghép được dễ dàng.
* Cách ghép chữ T :
- Cắt vát cành ghép.
- Tạo chỗ ghép phần chữ T ngay trên gôc ghép. 
- Đặt cành ghép vào chỗ cắt hình chữ T rồi buộc dây lại.
IV. Ghép chồi. 
- Cắt chồi có phần thân gỗ, tạo chỗ ghép phần chữ T ngay trên gôc ghép. 
- Chồng đặt khít vào chỗ cắt hình chữ T rồi buộc dây lại.
Rút kinh nghiệm :
Gia minh, ngày 23 tháng 11năm 2020 
NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI SOẠN
 (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
 Đinh Trung Thành

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_sinh_hoc_lop_6_chu_de_sinh_san_sinh_duong_nam_hoc_20.docx