Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 24: Quang hợp - Năm học 2019-2020

Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 24: Quang hợp - Năm học 2019-2020

I. MỤC TIÊU

 1. Kiến thức

 - HS giải thích được quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ thành chất hữu cơ và thải ô xi làm không khí luôn cân bằng

 - Học sinh vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng phân tích thí nghiệm để biết

được những chất lá cần sử dụng để chế tạo tinh bột.

 - Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.

 2. Kĩ năng

 - Biết cách làm thí nghiệm lá cây quang hợp

 - Kĩ năng tìm kiếm thông tin

 - Tìm kiếm và xử lí thông tin, hợp tác lắng nghe, tự tin, đảm nhận trách nhiệm và quản lí thời gian.

 3. Thái độ

 - Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.

 II. CHUẨN BỊ

 - GV: Tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK.

 - HS: Ôn lại kiến thức tiểu học về chức năng của lá.

 III. PHƯ¬ƠNG PHÁP

 Vấn đáp tìm tòi, thực hành - thí nghiệm; hoàn tất một nhiệm vụ; hoạt động

nhóm.

 IV. TỔ CHỨC GIỜ HỌC

 1. Ổn định tổ chức: (1’)

Kiểm tra sĩ số HS

 2. Kiểm tra đầu giờ: (4’)

 - Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?

 3. Các hoạt động :

Vào bài: (1’) Ta đã biết khác hẳn với động vật, thực vật có khả năng chế tạo tinh bột tự nuôi sống mình, là do lá có nhiều lục lạp.Vậy lá cây chế toạ được chất gì và trong điều kiện nào? Để trả lời câu hỏi đó ta hãy tìm hiểu qua các thí nghiệm của bài học ngày hôm nay.

 

doc 3 trang tuelam477 2780
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 24: Quang hợp - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 16/11/2019
Ngày giảng: 18/11/2019 (6A,6B)
Tiết 24
QUANG HỢP
	I. MỤC TIÊU
	1. Kiến thức
	- HS giải thích được quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để biến đổi chất vô cơ thành chất hữu cơ và thải ô xi làm không khí luôn cân bằng
	- Học sinh vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng phân tích thí nghiệm để biết 
được những chất lá cần sử dụng để chế tạo tinh bột.
	- Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.
	2. Kĩ năng
	- Biết cách làm thí nghiệm lá cây quang hợp
	- Kĩ năng tìm kiếm thông tin 
	- Tìm kiếm và xử lí thông tin, hợp tác lắng nghe, tự tin, đảm nhận trách nhiệm và quản lí thời gian.
	3. Thái độ
	- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
	II. CHUẨN BỊ
	- GV: Tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK.
	- HS: Ôn lại kiến thức tiểu học về chức năng của lá.
	III. PHƯƠNG PHÁP
	Vấn đáp tìm tòi, thực hành - thí nghiệm; hoàn tất một nhiệm vụ; hoạt động 
nhóm.
	IV. TỔ CHỨC GIỜ HỌC
 	1. Ổn định tổ chức: (1’) 
Kiểm tra sĩ số HS
	2. Kiểm tra đầu giờ: (4’)
	- Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?
	3. Các hoạt động : 
Vào bài: (1’) Ta đã biết khác hẳn với động vật, thực vật có khả năng chế tạo tinh bột tự nuôi sống mình, là do lá có nhiều lục lạp.Vậy lá cây chế toạ được chất gì và trong điều kiện nào? Để trả lời câu hỏi đó ta hãy tìm hiểu qua các thí nghiệm của bài học ngày hôm nay.
Hoạt động 1:
Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng (15’)
Hoạt động của thầy trò
Nội dung 
-GV: Giới thiệu những điều cần biết trước khi tìm hiểu T.N: Dùng hình 21.1 để giới thiệu T.N...
-GV: Gọi 1 đến 2 HS nhắc lại T.N ...
Lưu ý: Cho HS các thao tác như hình a, b, c (sgk).
Yêu cầu HS quan sát k.q T.N TLN 7':
H: Việc bịt lá T.N bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì? 
 Không cho lá cây (phần bịt) thu nhận ánh sáng.
H: phần nào của lá chế tạo được tinh bột ? Vì sao?
 Phần không bịt chế tạo được tinh bột, vì có màu xanh.
-HS: Thảo luận trả lời, nhận xét, bổ sung.
-GV: Cho bổ sung... Cho HS rút ra kết luận:
H: Qua T.N ta rút ra điều gì ? 
-HS: Chất mà lá cây chế tạo ra được ngoài ánh sáng là tinh bột.
-GV: Nhận xét, bổ sung, giải thích T.N ( Nếu có thắc mắc )....
Mở rộng: Nhìn chung trong các loại lá cây có nhiều tinh bột, điều này có ý nghĩa rất lớn cho người và ĐV...
1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng.
a. Thí nghiệm: ( sgk )
b. Kết luận:
Lá cây chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
Hoạt động 2:
Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột (18’)
Hoạt động của thầy trò
Nội dung 
-GV: Giới thiệu T.N (theo hình 21.2 a, b, c). Yêu cầu HS quan sát, trả lời:
H: Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? vì sao ? 
 Cành rong trong cốc B, vì cốc B có ánh sáng. 
H: Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đó thải ra chất khí ? đó là khí gì ?
 Hiện tượng : Đưa que đóm vừa tắt vào miệng ống nghiệm, thì que đốm bùng cháy. Đó chính là khí ôxi.
H: Có thể rút ra kết luận gì qua T.N ?
 Chất khí thải ra trong quá trình tạo ra tinh bột đó là ôxi. 
-HS: Thảo luận nhóm trả lời, nhận xét.
-GV: Nhận xét, bổ sung cho HS liên hệ thực tế:
H: Vì sao khi nuôi cá cảnh người ta bỏ rong đuôi chó vào bể ?
Làm đẹp, cung cấp ôxi cho cá 
*MT: Như chúng ta đó biết thực vật góp phần điều hòa khí hậu, vậy chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ thực vật?
 - Ở địa phương em đó có những biện pháp như thế nào để bảo vệ thực vật?
HS : Bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng ..
-GV kết luận lại
2. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo ra tinh bột.
a. Thí nghiệm: ( sgk )
b. Kết luận:
Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài
	4. Tổng kết và hướng dẫn học bài 
 	a. Tổng kết. (5’)
 	- GV cho HS trả lời 2 câu hỏi SGK trang 70, đánh giá điểm 1-2 HS.
 	Đáp án:
	Người ta thường thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnhvì trong quá trình chế tạo tinh bột , cây rong đã nhả khí ô xi hoà tan vào nước của bề tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn 
 	Câu hỏi: Vì sao ở những nơi đông dân cư như các thành phố lớn người ta hay 
trồng nhiều cây xanh?
 	Đáp án:
 	Vì trong quá trình quang hợp chế tạo chất hữu cơ, cây xanh đã nhả ra khí ô xi. đó là chất khí rất cần thiết cho sự sống ..........
	b. Hướng dẫn học bài (1’)
 	- Học bài 
 	- Xem lại nội dung các thí nghiệm đã tìm hiểu trong bài.
 	- Ôn lại kiến thức về chức năng của rễ.
 	- Tìm hiểu thí nghiêm xem cây cần những chất gì khi chế tạo tinh bột.
 	 - Qua sơ đồ trang 72 SGK hãy phát biểu khái niệm đơn giản về quang hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_sinh_hoc_lop_6_tiet_24_quang_hop_nam_hoc_2019_2020.doc