Giáo án Mĩ thuật Lớp 6 - Chương trình học kì II - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Thu Hà

Giáo án Mĩ thuật Lớp 6 - Chương trình học kì II - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Thu Hà

I - Mục tiêu.

1. Kiến thức:

- HS biết đợc cấu tạo của mẫu, biết bố cục bài vẽ thế nào là đẹp và hợp lí.

- HS biết cách vẽ cái bình đựng nớc và cái hộp, vận dụng vào vẽ đồ vật có dạng tơng đơng.

2. Kĩ năng: HS vẽ đợc cái bình đựng nớc và cái hộp gần đúng với mẫu.

3. Thái độ: HS thích học Mĩ thuật.

3. Định hớng phát triển năng lực:

- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.

- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.

II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên: - Mẫu vẽ: 2 đến 3 mẫu để học sinh vẽ theo nhóm.

 - Các bớc tiến hành bài vẽ.

 - Một vài bài vẽ của học sinh năm trớc.

 - Tranh tĩnh vật của hoạ sĩ.

2. Học sinh: - Một số cái bình đựng nớc và cái hộp.

 - Giấy vẽ, bút chì, tẩy.

 

doc 36 trang tuelam477 3150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Mĩ thuật Lớp 6 - Chương trình học kì II - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuần 19+20
Ngày soạn: 00/00/00
Ngày giảng: 00/00/00
Kế hoạch bài học
Chủ đề: Tìm hiểu tranh dân gian Việt Nam (2 tiết)
Tiết 19 - Bài 19: Thường thức Mĩ thuật
Tranh dân gian việt nam
I - Mục tiêu
1. Kiến thức: 
- Học sinh hiểu nguồn gốc, ý nghĩa và vai trò của tranh dân gian trong đời sống xã hội Việt Nam
- Học sinh hiểu giá trị nghệ thuật và tính sáng tạo thông qua nội dung và hình thức thể hiện của tranh dân gian.
2. Thái độ: HS biết trân trọng và yêu quý nghệ thuật của dân tộc.
3. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: 
- Nghiên cứu hình ảnh trong SGK và bộ ĐDDH Mĩ thuật 6.
- Sưu tầm thêm tranh ảnh liên quan đến tranh dân gian.
2. Học sinh: Vở ghi chép, SGK và sưu tầm tranh ảnh liên quan đến tranh dân gian.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ. (Kiểm tra đồ dùng học tập)
3. Tiến trình bài học. 
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về tranh dân gian.
- GV cho HS đọc SGK 
- GV yêu cầu HS quan sát ảnh chụp tranh dân gian và đặt câu hỏi:
(phiếu thảo luận)
 + Tranh dân gian là gì?
 + Có những loại tranh nào?
 + Được sản xuất ở đâu?
 + Bao gồm những đề tài nào? Ví dụ?
- HS thảo luận và trình bày kết quả.
- GV đánh giá kết quả trả lời của từng nhóm học sinh. 
- GV giới thiệu đặc đểm của hai dòng tranh lớn.
- GV cho học sinh tìm hiểu về các tranh đối với mỗi đề tài.
- HS quan sát và đưa ra nội dung đề tài.
- GV treo tranh dân gian và đặt câu hỏi đơn giản để HS trả lời.
 (?) Bức tranh Gà Mái có bao nhiêu màu, các mảng màu được ngăn cách như thế nào?
Gà mái (Tranh Đông Hồ)
 (?) Bức tranh Ngũ Hổ được vẽ bằng những màu nào?
 (?) Hai bức tranh trên có điểm gì giống nhau, điểm gì khác nhau?
- HS trả lời.
 + Hai bức tranh trên đều là tranh khắc gỗ dân gian.
 + Màu của tranh Gà Mái rõ ràng nét viền đen to, thô, tròn lẳn, đậm nên màu tươi mà không bị rợ.
 + Màu tranh Ngũ Hổ tô bằng tay nên có những chỗ được vờn chồng nên nhau tạo cho tranh mềm mại hơn, tươi mà không bị chói, nét viền đen mảnh, trau chuốt và nhiều chỗ lẩn cùng với màu
- GV nhận xét, bổ sung: Bức tranh Gà Mái thuộc tranh Đông Hồ. Bức tranh Ngũ Hổ thuộc tranh Hàng Trống, ở bức tranh Gà Mái tất cả các màu đều được in bằng các bản gỗ khác nhau (mỗi màu một bản), sau đó in nét viền hình bằng màu đen. Tranh Ngũ Hổ chỉ có một bản khắc nét màu đen còn các màu đều được tô bằng bút lông.
- GV kết luận: Để có được một bức tranh ra đời, các nghệ nhân phải thể hiện nhiều công đoạn khác nhau từ khắc hình trên ván gỗ, in và tô màu từng bước một theo một quy trình rất công phu.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về 2 dòng tranh tiêu biểu
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tranh Đông Hồ và tranh Hàng Trống.
- GV yêu cầu HS theo dõi thông tin trong SGK và thảo luận câu hỏi: (mỗi dãy thảo luận về 1 dòng tranh)
 + Tranh Đông Hồ:
 (?) Vì sao lại gọi dòng tranh này là tranh Đông Hồ? 
 (?) Dòng tranh Đông Hồ được sản xuất ở đâu?
 (?) Em có biết gì về kĩ thuật làm tranh Đông Hồ?
 (?) Kĩ thuật làm tranh tạo nên đặc điểm của tranh Đông Hồ?
 + Tranh Hàng Trống:
 (?) Vì sao lại gọi dòng tranh này là tranh Hàng Trống? 
 (?) Dòng tranh Hàng Trống được sản xuất ở đâu?
 (?) Em có biết gì về kĩ thuật làm tranh Hàng Trống?
 (?) Kĩ thuật làm tranh tạo nên đặc điểm của tranh Hàng Trống như thế nào?
- HS thảo luận và cử đại diện lên trả lời.
- GV nhận xét, củng cố.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật của tranh dân gian.
- GV giới thiệu: Tranh dân gian đã chứng tỏ sự thống nhất hoàn chỉnh trong nếp nghĩ và lao động có truyền thống của dân tộc, mang bản sắc dân tộc đậm đà. Tranh hồn nhiên trực cảm, tạo ra vẻ đẹp hài hoà giữa ý tứ và bố cục, nét vẽ và màu sắc. Hình tượng trong tranh có tính khái quát cao, bố cục tranh theo lối ước lệ, thuận mắt. Chữ và thơ trên tranh giúp bố cục thêm ổn định
- GV đặt vấn đề cho học sinh thảo luận theo nhóm và đưa ra giá trị nghệ thuật của tranh dân gian Việt Nam.
- Các nhóm ghi vào phiếu học tập, cử đại diện trình bày.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải thông qua ĐDDH.
- HS lắng nghe và ghi chép.
* Hoạt động 4: Củng cố
- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài.
- GV đặt câu hỏi:
 (?) Xuất xứ tranh dân gian ?
 (?) Kỹ thuật làm Tranh Đông Hồ và Hàng Trống khác nhau như thế nào ?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung.
* Hoạt động 5: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét chung tiết học, khen ngợi những HS có nhiều ý kiến phát biểu xây dựng bài.
I - Vài nét về tranh dân gian.
- Tranh dân gian là loại tranh được lưu hành rộng rãi trong dân gian, được nhân dân ưa thích. 
- Tranh thường dùng vào việc trang trí đón xuân nên gọi là tranh tết; tranh để thờ cúng nên gọi là tranh thờ.
- Tranh dân gian được sản xuất ở một số địa phương như: Đông Hồ (Bắc Ninh), Hàng trống (Hà Nội), Kim Hoàng (Hà Tây) ... đây là những nơi có truyền thống lâu đời về nghề vẽ, khắc và in tranh.
- Đề tài trong tranh dân gian:
 + Tranh chúc tụng: Gà "Đại Cát", Vinh hoa, Phú quý...
 + Tranh sinh hoạt, vui chơi: Bịt mắt bắt dê, Đánh vật, Hứng dừa, Múa rồng ...
 + Tranh lao động sản xuất: Đi bừa, Gà mái, Lợn nái, Lợn ăn lá ráy ...
 + Tranh vẽ theo tích truyện .
 + Tranh trào lộng phê phán.
 + Tranh ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên đất nước.
 + Tranh phục vụ tôn giáo (để phục vụ thờ cúng).
Ngũ Hổ (Tranh Hàng Trống)
II - Tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống.
1. Tranh Đông Hồ.
- Gọi là tranh Đông Hồ vì tranh được sản xuất tại làng Đông Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Tranh Đông Hồ được sản xuất hàng loạt bằng khuôn gỗ, khắc và in trên giấy dó quét màu điệp. Mỗi màu là một bản in, bản nét được in sau cùng.
- Tranh Đông Hồ có đường nét đơn giản, to, khoẻ, rõ ràng.
2. Tranh Hàng Trống.
- Gọi là tranh Hàng Trống vì xưa kia dòng tranh này xuất hiện đầu tiên được bày bán tại phố Hàng Trống (nay thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) và một vài khu phố lân cận.
- Các nghệ nhân Hàng Trống chỉ in một bản nét đen, sau đó dùng bút lông trực tiếp tô màu
- Tranh Hàng Trống có màu sắc phong phú, đường nét mảnh mai, tinh tế và sắc sảo hơn.
III - Giá trị nghệ thuật của tranh dân gian.
 Tranh Đông Hồ và tranh Hàng Trống là hai dòng tranh dân gian tiêu biểu của Việt Nam. Tranh có vẽ đẹp hài hòa, hình tượng có tính khái quát cao; vừa hư vừa thực khiến người xem cảm thấy gần gũi, yêu thích, ngắm mãi không chán.
IV - Hướng dẫn học bài. 
- HS đọc bài trong SGK và vở ghi chép.
- Sưu tầm thêm tài liệu, bài viết về tranh dân gian Việt Nam.
- Chuẩn bị bài sau.
Tiết 20 - Bài 24: Thường thức Mĩ thuật
giới thiệu một số Tranh dân gian việt nam
I - Mục tiêu
1. Kiến thức: 
- Học sinh hiểu sâu hơn về 2 dòng tranh nổi tiếng của Việt Nam là Đông Hồ và Hàng Trống.
- Học sinh hiểu thêm về giá trị nghệ thuật và tính sáng tạo thông qua nội dung và hình thức của các bức tranh được giới thiệu, qua đó thêm yêu mến văn hóa đặc sắc của dân tộc.
2. Thái độ: HS biết trân trọng và yêu quý nghệ thuật của dân tộc.
3. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: 
- Nghiên cứu hình ảnh trong SGK và bộ ĐDDH Mĩ thuật 6.
- Sưu tầm thêm tranh ảnh liên quan đến tranh dân gian.
2. Học sinh: Vở ghi chép, SGK và sưu tầm tranh ảnh liên quan đến tranh dân gian.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- GV đặt câu hỏi kiểm tra bài cũ:
 (?) Xuất xứ tranh dân gian ?
 (?) Kỹ thuật làm Tranh Đông Hồ và Hàng Trống khác nhau như thế nào ?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá.
3. Tiến trình bài học. 
Bài 19, các em đã hiểu đôi nét về tranh dân gian Việt Nam. Để hiểu sâu hơn về giá trị nội dung và nghệ thuật, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một số tranh dân gian tiêu biểu.
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về 2 dòng tranh dân gian tiêu biểu.
- GV cho HS đọc SGK và đặt câu hỏi:
 (?) Việt Nam ta có những dòng tranh dân gian nào tiêu biểu, nêu xuất xứ của chúng? (đối tượng phục vụ, kĩ thuật làm tranh, chất liệu và màu sắc)
 (?) Phân biệt hai dòng tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống?
- GV vừa cho HS xem tranh và yêu cầu phân tích.
- GV kết luận, bổ sung. 
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS xem tranh Đại Cát, Đám Cưới Chuột, Chợ Quê, Phật Bà Quan Âm.
- GV đặt vấn đề cho học sinh thảo luận theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm để thảo luận : 
- Thời gian thảo luận (10’), trình bày 10’, bổ sung 5’, kêt luận 10’
Phiếu bài tập 1
 (?) Trình bày nội dung của bức tranh Đại Cát ?
 (?) Nêu nghệ thuật diễn tả của bức tranh Đại Cát ?
Phiếu bài tập 2
 (?) Trình bày nội dung của tranh Đám Cưới Chuột
 (?) Nêu vài nét vễ nghệ thuật diễn tả của bức tranh đó?
Phiếu bài tập 3
 (?) Trình bày nội dung của tranh Chợ Quê ?
 (?) Nêu vài nét về nghệ thuật diễn tả của bức tranh đó?
 (?) Nhận xét về màu sắc của bức tranh đó ?
Phiếu bài tập 4
 (?) Nêu đề tài của bức tranh Phật Bà Quan Âm ?
 (?) Mô tả lại nội dung của bức tranh đó?
 (?) ý nghĩa của bức tranh này là gì?
- Các nhóm ghi vào phiếu học tập, cử đại diện trình bày.
I - Hai dòng tranh dân gian tiêu biểu.
* Có hai dòng tranhdân gian tiêu biểu: Đông Hồ và Hàng Trống
* Giống nhau : Đều là tranh dân gian khắc gỗ, có từ lâu đời do tập thể nhân dân sáng tác 
* Khác nhau: 
Tranh Đông Hồ
- Sản xuất tại làng Đông Hồ (Bắc Ninh)
- Do bà con nông dân sáng tác thể hiện ước mơ hoài bão của người dân
- In nhiều màu mỗi màu là 1 bản in, in nét viền đen sau cùng.
- Chất liệu màu hạn chế
Tranh Hàng Trống
- Sản xuất tại làng Hàng Trống ( Hoàn Kiếm, Hà Nội)
- Do những nghệ nhân sáng tác, phục vụ cho tầng lớp trung lưu và thị dân ở kinh thành
- Chỉ cần một bản gỗ khắc in nét viền đen sau đó tô màu bằng tay.
- Màu sắc chế tạo từ phẩm nhuộm nên phong phú hơn.
II - Xem tranh Đại Cát, Đám Cưới Chuột, Chợ Quê, Phật Bà Quan Âm.
1. Đại Cát 
* Nội dung: đề tài chúc tụng chúc mọi người đón Tết vui vẻ, nhiều tài lộc 
* Hình ảnh gà trống hội tụ 5 đức tính tốt mà người đàn ông cần phải có "Văn, võ, dũng, nhân, tín"
* Hình thức: In trên giấy dó quét nền điệp, bố cục thuận mắt, hình vẽ đơn giản, nét viền đen to, khoẻ không khô cứng, phần chữ minh hoạ cho tranh thêm chặt chẽ.
* Màu sắc: Sinh động và tươi tắn
2. Đám cưới chuột 
* Đề tài: châm biếm phê phán thói hư tật xấu trong xã hội. Chuột tượng trưng cho người nông dân bị áp bức, Mèo tượng trưng cho tầng lớp quan lại phong kiến bốc lột. Đám cưới của nhà họ Chuột, muốn được yên lành, vui vẻ thì phải có lễ vật hậu hĩnh cho Mèo.
* Bố cục sắp xếp theo hàng ngang dàn đều 
* Hình thức diễn tả hóm hỉnh tạo cho bức tranh vẻ hài hước sinh động đường nét đơn giản, màu sắc hài hoà.
3. Chợ Quê
 * Bức tranh phản ánh chân thực cảnh sinh hoạt của nông thôn Việt Nam thuở xưa. Đề tài sinh hoạt diễn tả cảnh một phiên chợ ở làng quê Việt Nam như một xã hội cũ thu nhỏ: Trong chợ có đầy đủ các quầy hàng, kẻ mua người bán tấp nập, già trẻ trai gái vui đùa, thầy bói, ăn xin... Các nhân vật trong tranh mỗi người một vẻ, một trạng thái tình cảm, từ hoạt động của người dân lao động lam lũ đến những người giàu có, từ kẻ mua đến người bán, đều được diễn tả rất sinh động, đơn giản mà đầy đủ, gần gũi.
* Cách diễn tả tinh tế thể hiện được nét nghệ thuật của tranh Hàng Trống 
* Màu sắc tươi sáng của phẩm nhuộm tạo nên vẻ tươi tắn, sinh động cho bức tranh.
4. Phật Bà Quan Âm
* Nội dung: Đề tài tôn giáo, tín ngưỡng khuyên răn con người làm việc thiện. Đức phật ngồi trên toà sen, xung quanh toả hào quang sáng chói, 2 bên là Tiên Đồng và Ngọc Nữ
* Bức tranh thể hiện sự huyền ảo thần bí từ cách chuyển màu tả nét mềm mại bố cục nhịp nhàng. 
* Bố cục: Bố cục tranh cân đối, trang nghiêm theo quy tắc nhà Phật, nhờ cách diễn tả khiến tranh không khô cứng mà nhịp nhàng tình cảm.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải thông qua ĐDDH.
- HS lắng nghe và ghi chép.
* Hoạt động 3: Củng cố
- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài.
- GV treo một số bức tranh yêu cầu điền tên tranh và loại tranh. 
- GV đặt câu hỏi:
 (?) Xuất xứ tranh dân gian?
 (?) Tại sao nói Chợ Quê là bức tranh thu nhỏ của xã hội Việt Nam?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung.
* Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét chung tiết học, khen ngợi những HS có nhiều ý kiến phát biểu xây dựng bài.
IV - Hướng dẫn học bài. 
- HS đọc bài trong SGK và vở ghi chép.
- Sưu tầm thêm tài liệu, bài viết về tranh dân gian Việt Nam.
- Chuẩn bị bài sau.
tuần 21+22
Ngày soạn: 00/00/00
Ngày giảng: 00/00/00
Kế hoạch bài học
Chủ đề: Vẽ mẫu có hai đồ vật (2 tiết)
Tiết 21 - Bài 20: Vẽ theo mẫu
mẫu có hai đồ vật
(Tiết 1 - vẽ hình)
I - Mục tiêu. 
1. Kiến thức: 
- HS biết được cấu tạo của mẫu, biết bố cục bài vẽ thế nào là đẹp và hợp lí.
- HS biết cách vẽ cái bình đựng nước và cái hộp, vận dụng vào vẽ đồ vật có dạng tương đương.
2. Kĩ năng: HS vẽ được cái bình đựng nước và cái hộp gần đúng với mẫu.
3. Thái độ: HS thích học Mĩ thuật.
3. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: - Mẫu vẽ: 2 đến 3 mẫu để học sinh vẽ theo nhóm.
	- Các bước tiến hành bài vẽ.
	- Một vài bài vẽ của học sinh năm trước. 
	- Tranh tĩnh vật của hoạ sĩ.
2. Học sinh: 	- Một số cái bình đựng nước và cái hộp.
	- Giấy vẽ, bút chì, tẩy.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- GV đặt câu hỏi kiểm tra bài cũ:
 (?) Xuất xứ của tranh dân gian?
 (?) Tại sao nói Chợ Quê (tranh dân gian Hàng Trống) là bức tranh thu nhỏ của xã hội Việt Nam?
- HS trả lời, GV nhận xét, đánh giá.
3. Tiến trình bài học. 
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét
- GV giới thiệu cách bày mẫu ở vài vị trí khác nhau để HS nhận xét tìm ra bố cục hợp lý.
 (?) Em hãy nhận xét các bố cục và tìm ra bố cục đẹp nhất?
- HS trả lời:
 + Hình a: Cái bình đựng nước sau cái hộp.
 + Hình b: Cái hộp sau cái bình đựng nước.
 + Hình c: Cái bình đựng nước và cái hộp cách xa nhau một khoảng vừa phải.
 + Hình d: Cái bình đựng nước và cái hộp cách quá xa nhau.
 + Hình a và c có bố cục đẹp hơn
- GV kết luận: ở góc độ nhìn như hình (a) và (c) bố cục bài vẽ nhìn rõ và đẹp hơn.
- GV cho HS quan sát và nhận xét mẫu theo hình (a):
 + Tỉ lệ của khung hình.
 + Độ đậm, độ nhạt của mẫu.
- GV cho HS tập ước lượng chiều cao, rộng của mẫu chung và từng mẫu.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách vẽ hình.
- GV treo ĐDDH các bước tiến hành của bài vẽ.
- GV vừa hướng dẫn vừa vẽ lên bảng
- HS quan sát.
- GV nhắc lại cách vẽ đã học ở bài 4 kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan để hướng dẫn cho HS nhớ lại cách vẽ hình
- GV hướng dẫn HS:
 + Vẽ phác khung hình cho cân đối với khổ giấy.
 + Ước lượng tỉ lệ của từng bộ phận của mẫu.
 + Vẽ hình
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài.
- GV cho HS xem bài vẽ của HS năm trước.
- GV nêu yêu cầu bài tập.
- GV quan sát chung, giúp đỡ những HS yếu. Nhắc nhở HS phác nhẹ tay. Tìm ra những thiếu sót về hình vẽ (nét vẽ, tỉ lệ) để chỉ ra cho HS sửa.
 + Cách ước lượng tỉ lệ và vẽ khung hình.
 + Xác định tỉ lệ bộ phận.
 + Cách vẽ nét vẽ hình.
I - Quan sát, nhận xét
- Tỉ lệ của khung hình (chiều cao so với chiều ngang).
- Vị trí của cái bình đựng nước và cái hộp.
- Tỉ lệ của cái bình đựng nước với cái hộp.
- Độ đậm nhạt chính của cái bình đựng nước và cái hộp.
II - Cách vẽ
1. Vẽ khung hình chung, sau đó vẽ khung hình riêng của từng vật mẫu.
2. Ước lượng tỉ lệ từng bộ phận của mẫu
3. Vẽ nét chính bằng những đường thẳng mờ.
4. Nhìn mẫu vẽ chi tiết.
III - Thực hành
- Vẽ theo mẫu: cái bình đựng nước và cái hộp - vẽ hình.
- Khổ giấy A4 
* Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá
- Treo một số bài vẽ của HS và đưa ra một số câu hỏi:
 (?) Bài vẽ có giống mẫu không?
 (?) Tỉ lệ của vật mẫu trong bài vẽ so với mẫu thực như thế nào?
- HS nhận xét, đánh giá theo cảm nhận riêng.
IV - Hướng dẫn học bài
- Hoàn thành bài.
- Chuẩn bị bài học sau.
BGH DUYỆT
Tiết 22 - Bài 21: Vẽ theo mẫu
mẫu có hai đồ vật
(Tiết 2 - vẽ đậm nhạt)
I - Mục tiêu. 
1. Kiến thức: HS biết phân biệt các độ đậm nhạt ở cái bình đựng nước và cái hộp: đậm, đậm vừa, nhạt và sáng.
2. Kĩ năng: 
- HS phân biệt các mảng đậm nhạt theo cấu trúc của bình đựng nước và cái hộp.
- HS vẽ được đậm nhạt gần đúng với mẫu.
3. Thái độ: HS thích học Mĩ thuật.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: 	- Mẫu vẽ: 2 đến 3 mẫu để học sinh vẽ theo nhóm.
	- Các bước hướng dẫn vẽ đậm nhạt.
	- Một vài bài vẽ đậm nhạt của học sinh năm trước. 
	- Tranh tĩnh vật chì của hoạ sĩ.
2. Học sinh: 	- Một số cái bình đựng nước và cái hộp.
	- Giấy vẽ, bút chì, tẩy.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra DDHT và bài vẽ hình của HS tiết trước.
3. Tiến trình bài học. 
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét
- GV giới thiệu: 
 + ảnh chụp cái bình đựng nước và cái hộp
 + Hình vẽ đậm nhạt cái bình đựng nước và cái hộp
 + Hình vẽ đậm nhạt ở hình lăng trụ.
 (?) Độ đậm nhạt của 3 hình này như thế nào?
- GV kết luận: vẽ đậm nhạt không nên vẽ như ảnh.
- GV đặt câu hỏi và hướng dẫn HS quan sát mẫu để nhận ra hướng ánh sáng, độ đậm nhạt của mẫu.
 (?) Vẽ đậm nhạt như thế nào? 
 (?) Hướng ánh sáng tới mẫu?
 (?) Nơi đậm nhất, đậm vừa, nhạt, sáng?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách vẽ hình.
- GV treo ĐDDH các bước tiến hành của bài vẽ.
- GV vừa hướng dẫn vừa vẽ lên bảng
- HS quan sát.
- GV hướng dẫn HS:
 + Phác các mảng hình đậm nhạt.
 + Vẽ đậm nhạt.
- GV lưu ý HS vẽ phác các mảng đậm nhạt theo cấu trúc của chúng:
- HS quan sát GV hướng dẫn từng bước.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài.
- GV cho HS xem bài vẽ của HS năm trước.
- GV nêu yêu cầu bài tập.
- GV quan sát chung, giúp đỡ những HS yếu. Nhắc nhở HS phác nhẹ tay. Tìm ra những thiếu sót về hình vẽ (nét vẽ, tỉ lệ) để chỉ ra cho HS sửa.
 + Cách ước lượng tỉ lệ và vẽ khung hình.
 + Xác định tỉ lệ bộ phận.
* Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá
- Treo một số bài vẽ của HS và đưa ra một số câu hỏi để HS tự nhận xét bài của bạn:
 (?) Bài vẽ có giống mẫu không?
 (?) Độ đậm nhạt của vật mẫu trong bài vẽ so với mẫu thực như thế nào?
- HS nhận xét, đánh giá theo cảm nhận riêng.
I - Quan sát, nhận xét
- ảnh chụp cái bình đựng nước và cái hộp độ đậm nhạt khó phân biệt ranh giới.
- Hình vẽ đậm nhạt cái bình đựng nước và cái hộp độ đậm nhạt tương đối rõ hơn.
- Hình vẽ đậm nhạt ở hình lăng trụ độ đậm nhạt dễ phân biệt ranh giới.
II - Cách vẽ
1. Quan sát và phác các mảng hình đậm nhạt.
2. Vẽ đậm nhạt.
III - Thực hành
- Vẽ theo mẫu: cái bình đựng nước và cái hộp - vẽ đậm nhạt.
IV - Hướng dẫn học bài
- Hoàn thành bài.
- Chuẩn bị bài học sau.
tuần 23+24
Ngày soạn: 14/02/2021
Ngày giảng: 15/02/2021	 
Chủ đề: Vẽ Tranh (2 tiết)
Tiết 23 + 24 - Bài 22: Vẽ tranh
đề tài ngày tết và mùa xuân
I - Mục tiêu. 
1. Kiến thức: HS hiểu về đề tài ngày Tết và mùa xuân.
2. Kĩ năng: HS vẽ được tranh đề tài ngày Tết và mùa xuân.
3. Thái độ: HS yêu quý các lễ hội, trân trọng những nét văn hoá truyền thống của cha ông.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: 
- Sưu tầm tài liệu (sách, báo) viết về ngày Tết và mùa xuân 
- Sưu tầm tranh của các hoạ sĩ và HS về ngày Tết và mùa xuân 
- Hình gợi ý vẽ tranh đề tài ngày Tết và mùa xuân của em hoặc bộ ĐDDH.
2. Học sinh:	
- Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ.
- Tranh ảnh, bài viết về ngày Tết và mùa xuân.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra đồ dùng học tập và bài vẽ của HS tiết trước.
3. Tiến trình bài học. 
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm, chọn nội dung đề tài.
- GV cho HS xem đĩa về những hình ảnh của mùa xuân 
 (?) Những hình ảnh gì thường xuất hiện trong mùa xuân 
- GV hướng dẫn HS quan sát những tranh vẽ trên đồ dùng dạy học 
 (?) Bố cục những bức tranh đó như thế nào 
 (?) Nhận xét về hình ảnh và hoạt động của con người trong các bức tranh đó
 (?) Em sẽ chọn nội dung gì để thể hiện? (hỏi từ 2 - 3 HS)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách vẽ tranh.
- GV yêu cầu HS nhắc lại các bước thực hiện của một bài vẽ tranh.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm chọn nội dung để vẽ về ngày Tết và mùa xuân
- Giáo viên gợi ý để các em tìm thêm những chi tiết cho phù hợp và làm nổi rõ nội dung tranh.
- GV nhắc nhở HS: ở đề tài ngày Tết và mùa xuân có thể vẽ nhiều bức tanh khác nhau, do cách tìm các hoạt động và cách sắp xếp bố cục.
- GV tóm tắt các điểm chính để HS ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài.
- GV cho HS xem bài vẽ của HS năm trước
- GV nêu yêu cầu bài tập.
- HS trao đổi ý kiến và tìm ra đề tài ngày Tết và mùa xuân. Tìm các hình ảnh chính phụ.
- GV theo dõi, gợi mở về nội dung, cách bố cục.
- Học sinh làm bài và hoàn chỉnh theo gợi ý của giáo viên.
* Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá
- GV thu từ 4 - 5 bài yêu cầu HS nhận xét về:
 + Nội dung của các bức tranh trên
 + Bố cục của bài vẽ 
 + Hình vẽ 
 + Màu sắc
- HS nhận xét, đánh giá theo cảm nhận riêng.
I - Tìm và chọn nội dung đề tài.
+ Hoa mai, hoa đào, chợ Tết , trò chơi kéo co, lễ hội đấu vật, đua voi, ....
+ Bố cục: chặt chẽ hợp lí có đầy đủ mảng chính, mảng phụ
+ Hình vẽ sinh động, sáng tạo,chân thực, rõ nét, hoạt động phong phú và rõ ràng
+ Màu sắc hài hoà, hoặc rực rỡ tươi sáng tuỳ theo ý thích của người vẽ.
II - Cách vẽ tranh
 Thực hiện như 4 bước cơ bản đã học.
- Tìm và chọn nội dung phù hợp với đề tài.
- Xác định bố cục, phác các mảng chính, mảng phụ
- Tìm hình ảnh, và vẽ hình ảnh chính phụ 
- Vẽ màu theo không gian, thời gian, màu tươi sáng.
III - Thực hành
- Vẽ tranh về đề tài ngày Tết và mùa xuân.
- Khổ giấy A4
IV - Hướng dẫn học bài
- Hoàn thành bài.
- Chuẩn bị bài học sau.
BGH DUYỆT
tuần 25+26
Ngày soạn: 28/02/2021
Ngày giảng: 01/03/2021
Chủ đề: Vẽ trang tri (2 tiết)
Tiết 25 - Bài 23: Vẽ trang trí
kẻ chữ in hoa nét đều
I - Mục tiêu. 
1. Kiến thức: HS hiểu về đặc điểm cũng như cách kẻ kiểu chữ nét đều và cách sắp xếp dòng chữ.
2. Kĩ năng: HS Kẻ được bảng chữ cái in hoa nét đều áp dụng kẻ 1 dòng chữ “Chăm học”.
3. Thái độ: HS yêu quý và trân trọng nghệ thuật trang trí của cha ông.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: 
- Bài kẻ chữ trang trí, phóng to bảng chữ cái in hoa nét đều trong SGK 
- Bài mẫu chữ in hoa nét đều của HS năm trước
- Các bước kẻ chữ trang trí in hoa nét đều
- Bài mẫu của GV 
2. Học sinh:	
- Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ.
- Sưu tầm các câu khẩu hiệu chữ in hoa nét đều.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra đồ dùng học tập và bài vẽ của HS tiết trước.
3. Tiến trình bài học. 
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét.
- GV cho HS xem những chữ cái trong bảng chữ cái của Việt Nam
A b c d e g h I k l
M n o p q r s t u v x y
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- GV đặt một số câu hỏi cho học sinh nhận ra đặc điểm của kiểu chữ.
 (?) Nêu đặc điểm các nét của chữ in hoa?
 (?) Chiều ngang và chiều cao của chữ phụ thuộc vào điều gì?
 (?) Kể tên những chữ cái chỉ chứa nét cong?
 (?) Chữ cái chỉ có nét thẳng?
 (?) Chữ cái kết hợp 2 nét cong và thẳng?
 (?) Độ rộng của các nét như thế nào? 
- GV minh hoạ bảng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách kẻ chữ.
- GV kẻ nhanh một số con chữ in hoa nét đều lên bảng 
- GV hướng dẫn HS sắp xếp một dòng chữ
H ọ c t ậ p
Khoảng cách các con chữ quá rộng
Học tập
Khoảng cách các con chữ quá hẹp
Học tập
Khoảng cách các con chữ hợp lí
Ra sức th i đua học tập tốt
Dòng chữ sắp xếp chỗ dày, chỗ thưa
Ra sức thi đua học tập tốt
Dòng chữ sắp xếp hợp lí
- GV hướng dẫn những điểm chính cách sắp xếp dòng chữ
Th i đua lao động
tốt
Sắp xếp chữ không hợp lí, ngắt dòng không đúng
Thi đua lao động tốt
Sắp xếp chữ đúng, dễ đọc, cân đối
- GV treo tranh các bước vẽ
- GV vừa hướng dẫn vừa vẽ lên bảng
- HS quan sát.
- GV gợi ý cho học sinh sắp xếp các con chữ, dòng chữ.
- GV hướng dẫn trên ĐDDH:
 + B1: Xác định bố cục dòng chữ
 + B2: Đếm số chữ, chia khoảng cách các con chữ rộng hay hẹp tuỳ theo hình dáng của chúng
 + B3: Kẻ chữ
 + B4: Tô màu 
- GV minh hoạ trên bảng
- Cho học sinh xem một số bài đúng và chưa đúng để học sinh so sánh
- GV cho học sinh xem một số khẩu hiệu.
- GV tóm tắt các điểm chính để HS ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài.
- GV cho HS xem bài vẽ của HS năm trước
- GV nêu yêu cầu bài tập.
- GV bao quát lớp, hướng dẫn chỉnh sửa cho những em vẽ chưa được
- HD một vài nét lên bài học sinh
- GV đặt ra yêu cầu cao hơn đối với những bài tốt.
- Học sinh làm bài và hoàn chỉnh theo gợi ý của GV
* Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá
- GV thu từ 4 - 5 bài yêu cầu HS nhận xét về:
 + Bố cục bài kẻ chữ
 + Khoảng cách các chữ và các con chữ 
 + Nét chữ 
 + Màu sắc dòng chữ và màu nền
- HS nhận xét, đánh giá theo cảm nhận riêng.
- GV kết luận bổ sung, tuyên dương những em làm tốt, động viên khuyến khích những em làm chưa được 
I - Quan sát, nhận xét.
- Đặc điểm của chữ in hoa nét đều:
 + Là kiểu chữ có các nét đều bằng nhau.
 + Có dáng chắc khỏe.
 + Chiều ngang và chiều cao chúng thay đổi tuỳ theo mục đích sử dụng
Loại chữ chỉ có nét thẳng: (H,M,N ...)
Loại chữ chỉ có nét cong: (O,C ...)
Loại chữ có nét thẳng và nét cong: (B,U ...)
II - Cách kẻ chữ.
1. Sắp xếp dòng chữ cân đối
Ngắt dòng cho rõ ý và trình bày sao cho cân đối thuận mắt.
2. Chia khoảng giữa các con chữ, các chữ giữa các dòng chữ.
- Phân khoảng cách giữa các chữ cho đúng, hợp lý, dễ đọc.
Chú ý: Chiều ngang, chiều cao của chữ phụ thuộc vào diện tích trình bày.
- Khoảng cách giữa các con chữ không bằng nhau, tùy thuộc vào hình dáng của chúng khi đứng cạnh nhau.
- Không nên để khoảng cách giữa các con chữ 
3. Kẻ chữ 
- Phác chữ bằng chì hình dáng, nét của từng chữ.
4. Tô màu
Chọn màu theo cách đã học 
- Chữ đậm - nền sáng. Chữ sáng - nền đậm.
- Cả dòng chữ chỉ nên sử dụng 1 màu.
- Dùng màu tương phản cho chữ và nền.
III - Thực hành
- Kẻ trang trí dòng chữ 
Chăm học
- Độ rộng trung bình 3 cm, cao 5cm trên giấy A3
- Chất liệu: màu nước hoặc màu sáp 
IV - Hướng dẫn học bài
- Hoàn thành bài.
- Chuẩn bị bài học sau.
BGH DUYỆT
 
Tiết 26 - Bài 26: Vẽ trang trí
kẻ chữ in hoa nét thanh nét đậm
I - Mục tiêu. 
1. Kiến thức: HS hiểu về đặc điểm cũng như cách kẻ kiểu chữ nét thanh nét đậm và cách sắp xếp dòng chữ.
2. Kĩ năng: HS Kẻ được bảng chữ cái in hoa nét thanh nét đậm áp dụng kẻ 1 dòng chữ “học tốt”.
3. Thái độ: HS yêu quý và trân trọng nghệ thuật trang trí của cha ông.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Các năng lực chung: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực đánh giá và tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực quan sát - khám phá, năng lực thực hành sáng tạo, năng lực biểu đạt.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: 
- Bài kẻ chữ trang trí, phóng to bảng chữ cái in hoa nét thanh nét đậm trong SGK 
- Bài mẫu chữ in hoa nét thanh nét đậm của HS năm trước
- Các bước kẻ chữ trang trí in hoa nét thanh nét đậm.
- Bài mẫu của GV 
2. Học sinh:	
- Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ.
- Sưu tầm các câu khẩu hiệu chữ in hoa nét thanh nét đậm.
III - Tổ chức các hoạt động học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra đồ dùng học tập và bài vẽ của HS tiết trước.
3. Tiến trình bài học. 
Hoạt động - Phương pháp
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét.
- GV cho HS xem 2 bảng chữ cái in hoa nét đều và nét thanh nét đậm để HS so sánh
- GV đặt một số câu hỏi cho học sinh nhận ra đặc điểm của kiểu chữ nét thanh nét đậm.
 (?) Nêu đặc điểm các nét của chữ in hoa nét thanh nét đậm?
 (?) Chiều ngang và chiều cao của chữ phụ thuộc vào điều gì?
 (?) Kể tên những chữ cái chỉ chứa nét cong?
 (?) Chữ cái chỉ có nét thẳng?
 (?) Chữ cái kết hợp 2 nét cong và thẳng?
 (?) Độ rộng của các nét như thế nào? 
- GV minh hoạ bảng.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách kẻ chữ.
- GV treo tranh các bước vẽ
- GV vừa hướng dẫn vừa vẽ lên bảng
- HS quan sát.
- GV gợi ý cho học sinh sắp xếp các con chữ, dòng chữ.
- GV hướng dẫn trên ĐDDH:
 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mi_thuat_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_ii_nam_hoc_2020_2.doc